Thứ Bảy, 2 tháng 4, 2011

CHỈ SỐ CẠNH TRANH CÁC TỈNH NĂM 2010



Tên tỉnh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1      
75.39
72.96
72.18
75.96
69.77
2      
64.11
66.95
61.22
70.47
67.97
3      
58.13
64.89
64.64
68.54
67.22
4      
56.83
56.30
55.17
63.22
65.80
5      
76.23
77.20
71.76
74.04
65.72
6      
54.74
58.96
59.57
65.70
64.48
7      
53.25
58.34
54.30
60.81
64.41
8      
52.61
59.41
55.34
64.38
63.91
9      
64.67
70.14
64.97
67.24
63.40
10  
53.11
62.88
62.42
64.09
63.11
11  
56.82
57.67
56.14
58.31
62.85
12  
50.40
58.82
63.99
64.44
62.74
13  
58.30
61.76
56.32
62.17
62.46
14  
60.45
66.47
61.12
62.42
61.94
15  
61.27
66.06
69.37
66.65
61.73
16  
52.08
51.10
50.72
55.32
61.68
17  
55.34
64.68
54.24
56.63
61.49
18  
50.53
62.44
60.71
64.23
61.31
19  
56.90
65.63
60.51
65.96
60.55
20  
66.49
69.46
60.67
65.97
60.37
21  
56.85
59.73
57.79
61.71
60.16
22  
50.54
55.99
54.27
54.58
60.04
23  
63.39
64.83
60.15
63.22
59.67
24  
52.18
64.63
57.27
65.81
59.63
25  
64.64
62.33
59.42
63.16
59.49
26  
56.42
62.92
59.97
61.08
59.34
27  
51.27
52.82
52.23
63.04
58.90
28  
52.66
57.66
58.75
64.96
58.45
29  
52.25
49.85
48.10
52.93
58.26
30  
42.89
42.49
40.92
52.04
58.20
31  
54.93
57.87
51.24
54.77
58.18
32  
56.99
55.48
47.44
57.50
58.02
33  
48.35
53.92
45.09
59.03
57.93
34  
47.21
52.13
52.09
57.92
57.90
35  
52.70
53.23
54.07
58.96
57.31
36  
46.29
50.38
53.71
56.15
57.24
37  
42.36
45.56
47.44
55.26
57.22
38  
51.65
51.05
53.33
57.37
57.20
39  
41.38
44.54
41.94
54.28
57.01
40  
55.33
52.42
52.12
58.66
56.75
41  
45.82
47.33
47.82
54.91
56.61
42  
52.71
52.02
46.03
58.58
56.54
43  
50.34
56.73
53.94
58.18
55.73
44  
45.30
52.82
46.22
57.32
55.68
45  
48.89
51.76
49.52
52.60
55.63
46  
47.90
49.51
44.17
55.68
55.32
47  
42.28
41.70
36.39
59.32
55.12
48  
49.98
53.19
47.68
57.57
54.64
49  
48.49
54.59
48.18
58.16
53.94
50  
43.99
56.19
58.64
61.96
53.57
51  
46.63
40.18
41.02
45.43
53.56
52  
53.06
56.16
51.82
56.01
53.45
53  
54.42
55.64
52.49
53.40
52.47
54  
54.43
49.76
48.46
52.56
52.38
55  
44.20
51.39
50.05
52.34
52.21
56  
47.27
51.29
55.13
56.89
52.19
57  
36.76
38.19
43.95
55.55
51.22
58  
48.73
46.47
39.78
47.50
51.09
59  
49.64
43.23
45.63
52.52
50.30
60  
50.17
50.18
48.35
47.82
49.89
61  
56.91
57.47
57.53
61.31
49.37
62  
45.22
50.35
46.60
53.40
49.26
63  
38.95
37.96
41.01
46.96
48.91


CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2010
            Ngày 16/3/2010, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đã công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2010 và điều tra FDI.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xây dựng và phát triển thường niên từ năm 2005 với sự hợp tác của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI). Đến nay, chỉ số PCI được sử dụng như một công cụ tin cậy để đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dưới góc nhìn của doanh nghiệp dân doanh.
Báo cáo năm thứ 6, PCI 2010 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 7.300 doanh nghiệp trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các đặc tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Chỉ số PCI bao gồm chín chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế tác động lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần trong PCI cần đạt được:
1)  Chi phí gia nhập thị trường thấp;
2)  Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định;
3)  Môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, doanh nghiệp dễ dàng và thuận lợi tiếp cận các thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình;
4)  Chi phí không chính thức thấp ở mức tối thiểu;
5)  Chi phí thời gian mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra của Nhà nước thấp nhất;
6)  Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong trong giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp;
7)  Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và có chất lượng;
8)  Chính sách đào tạo lao động của tỉnh tốt;
9)  Hệ thống tòa án và cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính trong tỉnh công bằng và hiệu quả, giúp doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp của mình;
Báo cáo PCI 2010 có một điểm mới là thực hiện điều tra các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI). Điều tra PCI 2010 thu thập ý kiến của 1.155 doanh nghiệp mang tính đại diện cao đến từ 47 quốc gia khác nhau, hoạt động trên 63 tỉnh, thành của cả nước, chiếm trên 20% tổng số nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (theo số liệu từ Tổng điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2009). Tuy nhiên số liệu thu được chỉ mang tính tham khảo.
Về xếp hạng chung, Thành phố Đà Nẵng tiếp tục là địa phương dẫn đầu với điểm số PCI đã tính trọng số là 69,77 điểm – đây là năm thứ 3 liên tiếp địa phương này dẫn đầu bảng xếp hạng PCI. Lào Cai và Đồng Tháp cũng nằm trong nhóm Rất Tốt với điểm số tương ứng là 67,95 và 67,22. Nhóm tốt có 19 tỉnh thành (từ vị trí thứ 4 đến thứ 22) với vị trí đứng đầu là Trà Vinh với 65,80 điểm và vị trí cuối nhóm là Thái Bình với 60,04 điểm. Nhóm khá chiếm đa số với 30 tỉnh thành (từ vị trí thứ 23 đến vị trí thứ 52), trong đó dẫn đầu là TP. Hồ Chí Minh với 59,67 điểm và cuối nhóm là Cao Bằng với 53,55 điểm. Nhóm trung bình có 6 tỉnh thành, và nhóm Tương đối thấp có 5 tỉnh thành là Lạng Sơn, Hòa Bình, Hưng Yên, Sơn La và Đắk Nông (48,91 điểm, đứng cuối bảng xếp hạng).
Chỉ số PCI năm 2010 so với năm 2009 cho thấy chất lượng điều hành kinh tế năm 2010 không có sự cải thiện đáng kể nào. Vấn đề ở chỗ, những thay đổi trong điều hành kinh tế không diễn ra nhanh chóng do cần có thời gian để triển khai các sáng kiến của chính quyền địa phương và cần thêm thời gian để các doanh nghiệp cảm nhận và phản ánh sự thay đổi của môi trường kinh doanh tại địa phương trong phiếu khảo sát hàng năm.
Về những chuyển biến trong lĩnh vực điều hành, Báo cáo PCI 2010 đã phân tích các thay đổi cụ thể trong từng lĩnh vực điều hành so với năm 2009. Có thể thấy sự thay đổi tích cực trên các lĩnh vực đào tạo lao động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số lĩnh vực có chuyển biến chưa thật rõ nét như: tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, chi phí không chính thức. Đáng lo ngại là các lĩnh vực có xu hướng giảm điểm gồm: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, thiết chế pháp lý, tính minh bạch và chi phí thời gian.
Đối với tỉnh Bắc Giang, so với các năm trước, cũng như năm gần nhất 2009, Chỉ số PCI 2010 của tỉnh đã có những thay đổi đáng kể với 58,02 điểm (năm 2009, 57,50 điểm) vươn lên 5 bậc ở vị trị thứ 32 (năm 2009, xếp thứ 37) của nhóm khá. Kết quả điểm số chi tiết tương ứng với 9 chỉ tiêu đánh giá, so với năm 2009 các chỉ tiêu tăng gồm có Thiết chế pháp lý; Đào tạo lao động; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Tính năng động; Chi phí không chính thức; Chi phí thời gian. Tuy nhiên, có sự suy giảm ở 3 chỉ tiêu là Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai và Tính minh bạch. Xét về tổng thể, cơ bản các chỉ tiêu theo đánh giá cho thấy những tín hiệu đáng mừng trong điều hành kinh tế và sự cải thiện trong các lĩnh vực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.

(nguồn Báo cáo PCI 2010)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.